15.38. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYSACCHARID TRONG VẮCXIN
VÀ SINH PHẨM
Nguyên lý
Polysaccharid có trong mẫu
thử được chuyển thành đường đơn,
sau đó phản ứng với anthron tạo thành hợp
chất màu. Đo hợp chất màu này ở bước
sóng 620 nm, từ đó xác định hàm lượng polysacchacarid
trong mẫu thử.
Tiến hành
Pha loãng dung dịch glucose chuẩn 500 µg/ml bằng
nước cất thành các nồng độ 2,5; 5,0; 7,5;
10,0; 12,5 µg/ml. Mẫu thử được điều
chỉnh bằng nước cất để có nồng
độ protein khoảng 200 µg/ml.
Hút 1 ml mẫu thử và mỗi dung
dịch glucose chuẩn vừa pha loãng trên vào ống
nghiệm, thêm 4 ml dung dịch
anthron 0,2% ; lắc đều, đun cách thủy 100 °C
trong 15 phút. Làm nguội nhanh trong nước đá và
để ở nhiệt độ phòng trong 60 phút.
Đo mật độ quang
( Phụ lục) ở bước sóng 620 nm, dựng
đường chuẩn, từ đó tính ra hàm
lượng polysaccharid trong mẫu thử.
Đơn vị tính : µg/100
µg protein.
Cách pha các dung dịch:
- Dung dịch glucose chuẩn 500 µg/ml: Hòa tan 50 mg glucose bằng
nước cất trong bình định mức 100 ml, thêm nước
cất vừa đủ. Trước khi dùng, pha loãng 10
lần bằng nước cất.
- Dung dịch anthrone 0,2% : Cân 0,2 g anthron chuyển vào bình
định mức 100 ml, thêm acid sulfuric 95% vào vừa đủ. Bảo
quản dung dịch ở 2-10 °C trong chai thủy tinh màu,
sử dụng trong vòng 2 tuần sau khi pha.
Tiêu chuẩn chấp thuận
Tùy từng lọai vắc
xin và sinh phẩm. Đối với bán thành phẩm viêm gan B, hàm lượng polysaccharid
không lớn hơn 10 µg/100 µg protein.